Tư vấn miễn phí

 Giỏ hàng

 Xóa giỏ hàng

Tạm tính: 

Thanh toán

hộp

    BRICANYL 1.5mg

    23,100 ₫

    •  hộp
    •  Còn hàng
    •  

    Thành phần: chai 60 ml

    Cho 5 ml xirô
    Terbutaline sulphate1,5 mg
    Guaiphenesin66,5 mg

    Chỉ định

    Ho do hen phế quản, viêm phế quản, khí phế thủng, giãn phế quản, nhiễm trùng đường hô hấp trên cấp tính và các bệnh lý liên quan khác.

    Chống chỉ định

    Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

    Thận trọng lúc dùng
    Bricanyl nên được dùng thận trọng trong trường hợp tăng nhạy cảm với các amine cường giao cảm, chẳng hạn như ở các bệnh nhân cường giáp chưa được điều trị đúng mức.
    Cần theo dõi thêm các xét nghiệm đường huyết đối với những bệnh nhân hen đồng thời mắc bệnh tiểu đường khi bắt đầu điều trị với Bricanyl, do nguy cơ tăng đường huyết bởi các chất chủ vận bêta-2.
    Các chất chủ vận bêta-2 đã được sử dụng thành công trong điều trị cấp cứu suy tim do thiếu máu cục bộ nặng. Tuy nhiên, các thuốc loại này có khả năng gây loạn nhịp nên cần phải cân nhắc trong điều trị cho mỗi bệnh nhân mắc bệnh phổi.
    Do tác động kích thích co bóp cơ tim của các chất chủ vận bêta-2, không nên dùng loại thuốc này ở những bệnh nhân mắc bệnh cơ tim phì đại.
    Hạ kali huyết có thể xảy ra do chất chủ vận bêta-2 (Xem Quá liều) và có thể nặng thêm nếu điều trị đồng thời với các dẫn xuất của xanthine, steroids, thuốc lợi tiểu hoặc do tình trạng thiếu oxy máu. Vì vậy cần theo dõi kali máu trong những trường hợp này. 
    Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy: Bricanyl không ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy.

    Lúc có thai và lúc nuôi con bú
    Không quan sát thấy có tác dụng gây quái thai ở người hay súc vật. Tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng trong ba tháng đầu của thai kỳ.
    Terbutaline tiết qua sữa mẹ, nhưng thuốc không gây ảnh hưởng lên nhũ nhi ở liều điều trị.

    Tương tác thuốc
    Các thuốc ức chế thụ thể bêta, đặc biệt với các loại không chọn lọc, có thể ức chế một phần hay toàn bộ tác dụng của các chất chủ vận bêta.

    Tác dụng ngoại ý
    Mức độ tác dụng ngoại ý tùy thuộc vào liều lượng và đường sử dụng. Việc định liều khởi đầu thích hợp thường làm giảm các tác dụng ngoại ý. Các tác dụng ngoại ý đã được ghi nhận, như run cơ, nhức đầu, vọp bẻ và đánh trống ngực, là các đặc tính chung của các amine cường giao cảm. Một khi đã xảy ra, phần lớn các tác dụng ngoại ý này thường tự biến mất trong vòng 1-2 tuần điều trị. Có thể gặp hiện tượng nổi mề đay hoặc ngoại ban. Ở trẻ em có thể có các rối loạn về hành vi và giấc ngủ.

    Liều lượng và cách dùng

    Người lớn: 10-15 mL (2-3 muỗng cà phê) 2-3 lần/ngày.

    Trẻ em: 7-15 tuổi: 5-10 mL (1-2 muỗng cà phê) 2-3 lần/ngày; 3-6 tuổi: 2,5- 5 mL (1/2-1 muỗng cà phê) 2-3 lần/ngày; < 3 tuổi: 2,5 mL (1/2 muỗng cà phê) 2-3 lần/ngày.

    Quá liều
    Triệu chứng và dấu hiệu có thể gặp: nhức đầu, lo âu, run, vọp bẻ, hồi hộp, rối loạn nhịp tim. Đôi khi xảy ra hạ huyết áp.
    Kết quả xét nghiệm: đôi khi có tình trạng tăng đường huyết và nhiễm acid lactic máu. Các chất chủ vận bêta-2 có thể gây hạ kali huyết do sự tái phân bố kali, nhưng thường không cần phải điều trị.

    Xử trí:
    a) Trường hợp nhẹ đến trung bình:
    Giảm liều. Sau đó tăng liều chậm hơn nếu chưa đạt hiệu quả chống co thắt.
    b) Trường hợp nặng:
    Rửa dạ dày, than hoạt tính. Kiểm tra cân bằng kiềm toan, đường huyết và điện giải. Theo dõi tần số, nhịp tim và huyết áp. Cần điều chỉnh kịp thời các thay đổi về chuyển hóa. Nên dùng thuốc ức chế thụ thể bêta chọn lọc tim (như metoprolol) để điều trị những trường hợp loạn nhịp tim gây rối loạn huyết động học.
    Cần thận trọng khi sử dụng các thuốc ức chế thụ thể bêta vì chúng có khả năng gây co thắt phế quản. Nếu sự giảm sức cản ngoại biên qua trung gian thụ thể bêta-2 góp phần đáng kể dẫn đến tụt huyết áp, thì cần phải bồi hoàn thể tích huyết tương.

    Bảo quản
    Không bảo quản trên 30oC.

    Liều lượng và cách dùng

    Người lớn: 10-15 mL (2-3 muỗng cà phê) 2-3 lần/ngày.

    Trẻ em: 7-15 tuổi: 5-10 mL (1-2 muỗng cà phê) 2-3 lần/ngày; 3-6 tuổi: 2,5- 5 mL (1/2-1 muỗng cà phê) 2-3 lần/ngày; < 3 tuổi: 2,5 mL (1/2 muỗng cà phê) 2-3 lần/ngày.

    Quá liều
    Triệu chứng và dấu hiệu có thể gặp: nhức đầu, lo âu, run, vọp bẻ, hồi hộp, rối loạn nhịp tim. Đôi khi xảy ra hạ huyết áp.
    Kết quả xét nghiệm: đôi khi có tình trạng tăng đường huyết và nhiễm acid lactic máu. Các chất chủ vận bêta-2 có thể gây hạ kali huyết do sự tái phân bố kali, nhưng thường không cần phải điều trị.

    Xử trí:
    a) Trường hợp nhẹ đến trung bình:
    Giảm liều. Sau đó tăng liều chậm hơn nếu chưa đạt hiệu quả chống co thắt.
    b) Trường hợp nặng:
    Rửa dạ dày, than hoạt tính. Kiểm tra cân bằng kiềm toan, đường huyết và điện giải. Theo dõi tần số, nhịp tim và huyết áp. Cần điều chỉnh kịp thời các thay đổi về chuyển hóa. Nên dùng thuốc ức chế thụ thể bêta chọn lọc tim (như metoprolol) để điều trị những trường hợp loạn nhịp tim gây rối loạn huyết động học.
    Cần thận trọng khi sử dụng các thuốc ức chế thụ thể bêta vì chúng có khả năng gây co thắt phế quản. Nếu sự giảm sức cản ngoại biên qua trung gian thụ thể bêta-2 góp phần đáng kể dẫn đến tụt huyết áp, thì cần phải bồi hoàn thể tích huyết tương.

    Sản phẩm cùng nhóm

    Hệ thống Nhà thuốc